Quyền lợi, nghĩa vụ
Quyền lợi, nghĩa vụ Wed, Day 05/10/2016 09:42 AM
Một số điểm mới của Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn Đăng ký thuế
Nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý đăng ký, cấp mã số thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký thuế thông qua việc giảm bớt thủ tục, giảm bớt các chỉ tiêu không cần thiết trên mẫu biểu tờ khai đăng ký thuế; đồng thời giải quyết các vướng mắc của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện đăng ký thuế, ngày 28/06/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 95/2016/TT-BTC thay thế Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 12/8/2016.
Để tạo thuận lợi và thống nhất khi triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư vào thực tế, ngày 17/8/2016 Tổng cục Thuế ban hành công văn 3706/TCT-KK về việc triển khai và giới thiệu các nội dung điểm mới của Thông tư số 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế. Cụ thể như sau:1. Phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 95/2016/TT-BTC Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định phạm vi điều chỉnh đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định về đăng ký doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp. Trường hợp Luật doanh nghiệp không có quy định mà Luật quản lý thuế có quy định thì doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của Thông tư này đảm bảo các quy định về đăng ký doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp không bị chồng chéo với quy định về đăng ký thuế của Luật quản lý thuế và dễ tra cứu khi áp dụng. 2. Các nội dung sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp, các văn bản có liên quan và giải quyết vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư 80/2012/TT-BTC 2.1. Về cấp mã số thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp Để thực hiện cấp mã số cho đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) thống nhất giữa cơ quan thuế và cơ quan ĐKKD theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp mã số thuế 13 số cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp có phát sinh nghĩa vụ kê khai nộp thuế hoặc không phát sinh nghĩa vụ kê khai nộp thuế với cơ quan thuế), không cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh mà sử dụng số thứ tự 5 số để cấp cho địa điểm kinh doanh. 2.2. Về thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế (thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý) của doanh nghiệp: Thông tư số 95/2016/TT-BTC đã bổ sung hồ sơ, thủ tục cho doanh nghiệp khi thay đổi thông tin địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để đối chiếu nghĩa vụ thuế và hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi chuyển địa điểm cho phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp. 2.3. Về tạm ngừng kinh doanh: a) Về hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp khi đăng ký tạm ngừng kinh doanh: Để thống nhất quy định về hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp và Luật quản lý thuế, Thông tư số 95/2016/TT-BTC bỏ quy định trước khi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước. b) Về thời gian của người nộp thuế gửi thông báo cho cơ quan thuế trước khi tạm ngừng kinh doanh: Sửa quy định thời hạn người nộp thuế gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn cho cơ quan thuế chậm nhất là 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn cho phù hợp với quy định của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Thông tư số 151/2014/TT-BTC. Đồng thời, bổ sung quy định hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh cho phù hợp với quy định của Thông tư số 92/2015/TT-BTC. 2.4. Về chấm dứt hiệu lực mã số thuế: a) Về trách nhiệm của doanh nghiệp/đơn vị chủ quản đối với đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế (giải thể) doanh nghiệp/đơn vị chủ quản hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh văn phòng đại diện/đơn vị trực thuộc: Bổ sung quy định người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị trực thuộc cũng bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định. Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản cho phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp và Nghị định 78/2014/NĐ-CP. b) Về hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế: Bổ sung vào hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan trong trường hợp đơn vị có hoạt động xuất, nhập khẩu để phù hợp với quy định của Luật quản lý thuế. c) Về thời gian người nộp thuế gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế: Bổ sung thời hạn người nộp thuế gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau: - Đối với doanh nghiệp: Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế thực hiện cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải thể) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh: Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động (đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) hoặc ngày kết thúc hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hoạt động đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. 2.5. Về khôi phục mã số thuế của doanh nghiệp: Bổ sung quy định về khôi phục mã số thuế cho cả doanh nghiệp và tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh để thống nhất với các quy định này để phù hợp với Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và quy trình đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. 2.6. Về bán, tặng, cho, thừa kế doanh nghiệp: Bỏ quy định riêng về bán doanh nghiệp, đồng thời bổ sung quy định về tặng, cho, thừa kế, bán doanh nghiệp thì mã số thuế của doanh nghiệp được giữ nguyên để phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp. 3. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký thuế cho người nộp thuế: 3.1. Thủ tục đăng ký thuế đối với đơn vị trực thuộc: Hiện nay, ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế là ứng dụng tập trung trên toàn quốc, tận dụng ưu điểm này Thông tư 95/2016/TT-BTC đã đơn giản hóa thủ tục đăng ký thuế đối với đơn vị trực thuộc, quy định người nộp thuế chỉ cần đến cơ quan thuế nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở để nộp hồ sơ đăng ký thuế thay vì phải thực hiện ở 2 cơ quan thuế theo 2 bước như Thông tư 80/2012/TT-BTC. 3.2. Thủ tục đăng ký thuế đối với người nộp thuế có hoạt động vãng lai ở tỉnh khác: Để đơn giản thủ tục hành chính trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã được cấp mã số thuế khi phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc thì phải đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi hoạt động kinh doanh vãng lai và đáp ứng quy định của Thông tư 156/2013/TT-BTC về việc người nộp thuế phải phân bổ số nộp ngân sách cho cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) đóng trên địa bàn khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, Thông tư 95/2016/TT-BTC đã quy định người nộp thuế được sử dụng mã số thuế đã cấp để kê khai, nộp thuế tại địa bàn có hoạt động vãng lai hoặc địa bàn có cơ sở sản xuất trực thuộc hoặc hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có từ 2 (hai) địa điểm kinh doanh trở lên và mỗi địa điểm kinh doanh do một cơ quan thuế quản lý và không phải nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh vãng lai. 3.3. Về hồ sơ đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh: Thực hiện đơn giản các thủ tục hành chính đối với hộ kinh doanh, Thông tư 92/2015/TT-BTC đã quy định cơ quan thuế thực hiện cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh căn cứ thông tin trên hồ sơ khai thuế. Vì vậy, Thông tư 95/2016/TT-BTC đã bổ sung các quy định để hướng dẫn thực hiện nội dung này cho thống nhất với quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC. 3.4. Về cấp thẻ mã số thuế cá nhân: Trường hợp cá nhân có hồ sơ đăng ký thuế gửi đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế in Giấy chứng nhận đăng ký thuế cá nhân, trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì cơ quan thuế không in Giấy chứng nhận cho từng cá nhân mà Thông báo danh sách mã số thuế cho cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập thông báo mã số thuế cho từng cá nhân, đồng thời cá nhân có thể tự tra cứu mã số thuế của mình trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. 4. Pháp lý hóa một số nội dung đã được triển khai trong thực tế: 4.1. Về tình hình hoạt động của người nộp thuế thông qua trạng thái mã số thuế: Bổ sung danh mục trạng thái mã số thuế của người nộp thuế để thống nhất thông tin về doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/2/2016 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính và thực hiện công khai cho người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân có liên quan biết vì trạng thái mã số thuế phản ánh tình hình hoạt động của người nộp thuế đang theo dõi tại cơ quan thuế. 4.2. Về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh): Sửa đổi, bổ sung quy định người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký tại Thông tư 80/2012/TT-BTC và Quyết định 1006/QĐ-TCT cho phù hợp với thực tế quản lý thuế hiện nay. 4.3. Về đăng ký thuế của cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập: Để đồng bộ với việc cơ quan chi trả thu nhập thực hiện kê khai, khấu trừ và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, Thông tư số 95/2016/TT-BTC đã bổ sung quy định về việc cá nhân đăng ký thuế và đăng ký người phụ thuộc thông qua cơ quan chi trả thu nhập, đồng thời quy định hồ sơ, thủ tục cho các trường hợp này. 4.4. Yêu cầu công khai thông tin đăng ký thuế: Bổ sung quy định về công khai thông tin đăng ký thuế tại Thông tư để tạo cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện. 5. Đáp ứng yêu cầu quản lý thuế phát sinh: 5.1. Yêu cầu bổ sung quy định về mã số thuế trong trường hợp hộ kinh doanh có các cơ sở, cửa hàng kinh doanh đóng tại các địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác nhau: Bổ sung quy định cấp mã số thuế 13 số cho các địa điểm kinh doanh của Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã được cấp mã số thuế 13 số để đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế của cơ quan thuế. 5.2. Yêu cầu bổ sung quy định về cấp mã số thuế nộp thay cho tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân để kê khai, nộp thuế thay: Bổ sung quy định cấp thêm một mã số nộp thay cho tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân để kê khai, nộp thuế thay. 5.3. Yêu cầu quản lý cấp mã số thuế và quản lý thuế đối với thương nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ khu kinh tế cửa khẩu Bổ sung quy định hồ sơ, thủ tục về đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho thương nhân hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu cho phù hợp với quy định tại Thông tư số 218/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách và quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ. 5.4. Yêu cầu quản lý rủi ro trong lĩnh vực đăng ký thuế: Bổ sung thêm một số thông tin trên mẫu tờ khai đăng ký thuế để xây dựng mối liên hệ, liên kết giữa các tổ chức kinh tế, mối quan hệ giữa tổ chức kinh doanh và cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời có hộ kinh doanh cho phù hợp với quy định tại Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. 6. Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác: - Sửa đổi, bổ sung cấp mã số thuế cho nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí. - Sửa đổi thời gian người nộp thuế thông báo thay đổi thông tin với cơ quan thuế đảm bảo thống nhất. - Sửa đổi việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của cơ quan thuế do Thông tư 80/2012/TT-BTC đang quy định chưa thống nhất. - Bổ sung đối tượng áp dụng, gồm: Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu) theo quy định tại TT 218/2015/TT-BT; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan; Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. - Sửa đổi cấu trúc MST: Thêm dấu gạch ngang đối với MST 13 số để phù hợp với thực tế sử dụng ứng dụng hiện hành. - Sửa đổi quy định về hai chữ số đầu N1N2 để phù hợp với cấu trúc mã số thuế đã cấp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công vì mã số thuế này không phân khoảng theo tỉnh cấp mã. Nguyễn Ngọc Hoàn Tr.P Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế, Cục thuế Tỉnh Các tin đã đưa ngày:
|